Để bảo vê các quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất thì pháp luật cũng đã có quy định để bảo vệ người sử dụng đất như là thủ tục khiếu nại.
Vậy giải quyết khiếu nại lần đầu đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất thực hiện như thế nào? Hãy tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Thế nào là khiếu nại?
Theo các điều Khoản 1, 8, 9 và 10 của Luật Khiếu nại năm 2011, khiếu nại được hiểu là việc công dân, cơ quan, tổ chức, cán bộ hoặc công chức theo thủ tục quy định bởi Luật Khiếu nại, yêu cầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước, hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật và xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Cụ thể:
– Quyết định hành chính là tài liệu do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
– Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
– Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan hoặc tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của họ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Thẩm quyền thu hồi đất
Theo quy định của Điều 66 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cụ thể hóa như sau:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong những trường hợp sau đây:
– Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp được quy định tại điểm b khoản 2 của Điều này.
– Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
(2) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong những trường hợp sau đây:
– Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
– Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trong trường hợp khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
3. Hướng dẫn giải quyết khiếu nại lần đầu đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất
3.1. Trình tự khiếu nại lần đầu
Bước 1:
Người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định thu hồi đất hoặc ủy ban nhân dân nơi người đã ra quyết định thu hồi đất bằng khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp (thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất đã được chúng tôi đề cập ở phần trước).
Việc khiếu nại được thực hiện theo hai hình thức chính: gửi đơn khiếu nại hoặc trình bày khiếu nại trực tiếp trước cơ quan hoặc người có thẩm quyền. Thời hạn để khiếu nại là 90 ngày, tính từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc từ ngày biết được về quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính. Trong trường hợp có các trở ngại khách quan như bệnh tật, thiên tai, tai hoạ, công tác, học tập ở nơi xa hoặc nếu người khiếu nại không thể thực hiện quyền khiếu nại trong thời hạn đúng, thì thời gian bị trở ngại đó sẽ không được tính vào thời hạn khiếu nại.
Bước 2:
Trong thời hạn 10 ngày, tính từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc các trường hợp không được thụ lý, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trong trường hợp không thụ lý để giải quyết, phải nêu rõ lý do.
Thời hạn khiếu nại là 90 ngày, tính từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được về quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không vượt quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý. Đối với những vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý. Trong vùng sâu, vùng xa có khó khăn về đi lại, thời hạn giải quyết không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với các vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý.
Pháp luật về khiếu nại quy định rằng thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý (bao gồm cả ngày nghỉ và ngày lễ). Trong thời gian này, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ, triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, tiến hành giám định, kiểm tra xác minh, và báo cáo kiến nghị hướng giải quyết.
Luật khiếu nại quy định rằng thẩm quyền giải quyết khiếu nại thuộc về cá nhân. Do đó, trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại phải tiếp xúc và trò chuyện trực tiếp với người khiếu nại và người bị khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và mong muốn của người giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp người khiếu nại nhờ sự trợ giúp pháp lý từ luật sư, luật sư có quyền tham gia trong quá trình giải quyết khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải đưa ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi quyết định này cho người khiếu nại, người bị khiếu nại và những bên có quyền, lợi ích liên quan.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu người giải quyết khiếu nại nhận thấy rằng việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục, thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải đưa ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó. Thời gian tạm đình chỉ không được vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại. Khi người giải quyết khiếu nại nhận thấy rằng lý do tạm đình chỉ không còn tồn tại, thì phải hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ đã được ban hành trước đó.
Pháp luật khiếu nại hiện hành không yêu cầu buộc phải tổ chức đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, trừ khi người khiếu nại yêu cầu và kết quả xác minh nội dung khiếu nại khác nhau, người giải quyết khiếu nại sẽ tổ chức đối thoại. Tuy nhiên, luật lại quy định rằng kết quả của đối thoại là một trong những cơ sở để giải quyết khiếu nại.
Bước 3:
Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại sẽ ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
3.2. Trách nhiệm chứng minh trong giải quyết khiếu nại
Pháp luật khiếu nại không có quy định rõ ràng về nghĩa vụ chứng minh của người khiếu nại. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Khiếu nại năm 2011, người khiếu nại được thực hiện khiếu nại khi “có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật.” Ngoài ra, tại điểm b khoản 2 Điều 12 của Luật Khiếu nại năm 2011, người khiếu nại có nghĩa vụ “đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến khiếu nại” và “chịu trách nhiệm việc cung cấp thông tin, tài liệu đó.” Từ các quy định này, nhà lập luật đã ngụ ý rằng người khiếu nại có nghĩa vụ chứng minh các yếu tố liên quan đến khiếu nại. Trong thực tế, trong quá trình giải quyết khiếu nại, trách nhiệm này thuộc về người khiếu nại, người khiếu nại phải chứng minh quyền lợi của mình bị ảnh hưởng và chứng minh rằng quyết định giải quyết của các cơ quan chức năng không phù hợp với quy định của pháp luật.
Do đó, nếu người khiếu nại muốn tiến hành khiếu nại lần đầu, thì cần có căn cứ cho rằng quyết định thu hồi đất là vi phạm pháp luật.
Luật Minh Khuê
Nguồn TẠI ĐÂY