Khi có nhiều loại đất (đất ở, đất nông nghiệp,…) cùng nằm chung trên một sổ (sổ đỏ hay sổ hồng) thì đều đầu tiên là cần xác định vị trí thửa đất thổ cư ở đâu!
Trong phạm vi bài viết dưới đây, sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề xác định vị trí đất thổ cư theo quy định pháp luật.
Trường hợp nào cần xác định vị trí đất thổ cư?
Trước hết, đất thổ cư hay chính là đất ở là một trong những loại đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2013. Đất ở/đất thổ cư được sử dụng để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ cho sinh hoạt/đời sống (ví dụ khu nhà vệ sinh, khu chăn nuôi, bếp…) của hộ gia đình, cá nhân. Đất ở được phân loại thành đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.
Đất ở có thể được sử dụng với mục đích để ở hoặc mục đích chính là để ở và có kết hợp với thương mại, dịch vụ (ví dụ như kinh doanh dịch vụ lưu trú là các homestay…).
Thực tế cho thấy việc xác định vị trí của đất thổ cư đóng vai trò quan trọng trong nhiều trường hợp, có thể liệt kê đến như sau :
- Xác định vị trí đất thổ cư để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ nhà ở;
- Xác định vị trí đất thổ cư để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật;
- Xác định vị trí đất thổ cư để thực hiện thẩm định, cấp giấy phép xây dựng;
- Xác định vị trí đất thổ cư phục vụ cho công tác lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng;
- Xác định vị trí đất thổ cư để phục vụ cho công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư;
- Xác định vị trí đất thổ cư để phục vụ cho việc thiết kế nhà ở;
- Các trường hợp khác;
Như vậy, việc xác định vị trí đất thổ cư đóng vai trò quan trọng trong nhiều trường hợp, ví dụ như để phục vụ cho công tác thu hồi đất (kiểm kê, kiểm đếm…), xác định vị trí để xây dựng nhà ở,…;
Cách xác định vị trí đất thổ cư trên thửa đất thế nào?
Theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, việc xác định vị trí đất thổ cư trên thửa đất được thực hiện như sau:
Một là : Theo sơ đồ thửa đất được ghi tại phần 3. Sơ đồ thửa đất;
Thường việc thể hiện mục đích sử dụng các loại đất được ghi nhận rõ trong sơ đồ thửa đất nếu có nhiều hơn 1 loại đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng/giao quyền sử dụng.
Hai là : Dựa theo hồ sơ địa chính/bản trích lục bản đồ địa chính/biên bản kiểm kê, kiểm đếm về đất đai
Đây là những văn bản thể hiện từng loại đất trên thửa đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập để thể hiện mục đích của từng loại đất đang được sử dụng/hoặc đã được cấp giấy chứng nhận theo quy định pháp luật.
Ba là : Theo hiện trạng sử dụng
Nếu thửa đất đang sử dụng chưa có một trong những giấy tờ được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11 Luật Đất đai 2013 thì việc xác định mục đích sử dụng đất thổ cư được thực hiện theo hiện trạng sử dụng đất của người sử dụng đất (khoản 1 Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Bốn là : Xác định vị trí đất thổ cư theo nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất.
Nếu việc sử dụng đất thổ cư là do lấn, chiếm đất thì vị trí đất thổ cư được xác định dựa trên nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất, quản lý việc sử dụng đất nếu đây là diện tích đất được hình thành do lấn chiếm (khoản 2 Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Như vậy, thông thường việc xác định vị trí đất thổ cư được thực hiện theo sơ đồ thửa đất, trích lục bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng thửa đất, hiện trạng sử dụng các loại đất…như chúng tôi đã nêu ở trên.